Một số thông tin cơ bản về Methylergometrine maleate (Thông tin đầy đủ có ở tài liệu tham khảo)
1. Dược lý và cơ chế tác dụng
Tác dụng chính của thuốc là gây co tử cung mạnh, nhưng với liều cao, tác dụng co kéo dài, không có hoặc có rất ít thời kỳ cơ thư giãn, trái với Oxytocin làm tử cung co nhịp nhàng và sinh lý hơn.
Do tính chất tác dụng khác nhau trên tử cung, hiện nay Oxytocin thường được khuyến cáo dùng để dự phòng và điều trị xuất huyết sau đẻ và sau sảy thai vì Oxytocin bền vững hơn Methylergometrine. Tuy vậy, vẫn có thể dùng Methylergometrine khi không có sẵn Oxytocin hoặc trong trường hợp cấp cứu.
2. Chỉ định
Thuốc có tác dụng cầm máu sau khi sinh hoặc sau khi sẩy thai do tử cung mất trương lực hoặc co hồi không tốt.
Methylergometrine được sử dụng như một sự lựa chọn thứ hai khi các thuốc quy định dành cho tử cung như Oxytocin, Prostaglandin hay các dẫn chất khác không có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.
3. Chống chỉ định
- Huyết áp cao
- Tiền sản giật và sản giật sau sinh
- Suy gan/thận nặng
- Rối loạn mạch thiếu máu cục bộ
- Nhiễm khuẩn
-Quá mẫn với Methylergometrine, hay Ergot alkaloid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
4. Tương tác thuốc
- Hiệu quả dược lý của Methylergometrine có thể bị ảnh hưởng bởi các thụ thể alpha và beta có hoạt tính. Do đó, Methylergometrine có khả năng ảnh hưởng lên giãn mạch và vận mạch của các thuốc kích thích thần kinh giao cảm hay Ergotamine.
- Có sự hiệp lực giữa Methylergometrine và các thuốc gây kích thích tử cung như Oxytocin và Prostagladins. Cơn tăng huyết áp với phù não và co giật đã được báo cáo khi kết hợp với Oxytocin. Tuy nhiên thuốc gây mê như Halothane và Methoxyflurane lại làm giảm hiệu lực của Methylergometrine trên tử cung.
LƯU Ý:
Hiện nay Oxytocin thường được khuyến cáo dùng để dự phòng và điều trị xuất huyết sau đẻ và sau sảy thai vì Oxytocin bền vững hơn Methylergometrine. Tuy vậy, vẫn có thể dùng Methylergometrine khi không có sẵn Oxytocin hoặc trong trường hợp cấp cứu.
|